Chữ Thuận & Ý Nghĩa

Chữ Thuận xuất hiện đầu tiên dưới dạng Kim văn (chữ viết trên kim loại) thời Tây Chu (là tên một nước chư hầu nhỏ vào thời Chiến Quốc trong lịch sử Trung Quốc). Chữ THUẬN là chữ hội ý gồm chữ xuyên & chữ tâm
- Chữ Xuyên (sông) hình dung dòng nước chảy, biểu thị ý nghĩa thông suốt, không gặp trở ngại kết hợp với
- Chữ Tâm (tim/lòng) biểu trưng cho tình cảm, trạng thái tâm lý
Song song với cách cấu tạo này còn có một dạng chữ Thuận khác thay chữ Tâm bằng chữ Hiệt (Đầu) biểu thị ý nghĩa tư tưởng, tình cảm thông suốt, thoải mái, không vướng bận. Hai dạng chữ này hoàn toàn thống nhất với nhau, vì trong nhận thức của người xưa, chữ Tâm & Hiệt cùng biểu trưng cho suy nghĩ và xúc cảm.
Thuyết văn giải thích rằng, Thuận nghĩa là chân lý, do hiệt (đầu) biểu nghĩa kết hợp với Xuyên (sông) biểu nghĩa kiêm biểu âm hợp thành. Cái gọi là chân lý của Thuận ở đây bắt nguồn từ lẽ tự nhiên dòng chảy xuôi chiều từ cao xuống thấp sẽ luôn luôn hanh thông thuận lợi.
Tiếng Hán và tiếng Việt đều có một lượng không nhỏ từ ghép có chứa Thuận, như thuận lợi, thuận nhãn (vừa mắt, dễ coi), thuận tự (theo trình tự), thuận khẩu (trôi chảy), thuận sướng (thông thuận), thuận thủ (tiện tay), thuận lộ (tiện đường), thuận nhĩ (xuôi tai), thuận hòa, thuận tình thuận ý, thuận tâm.
Trong đó, hầu hết các từ này đều gia nhập hệ thống từ vựng tiếng Việt trở thành từ Hán Việt và giữ nguyên nghĩa, song cá biệt có những từ ngữ đã thay đổi như thuận tiện trong tiếng Hán tương đương với nhân tiện, tiện thể trong tiếng Việt, thuận tiện trong tiếng Việt lại tương đương với tiện lợi trong tiếng Hán, đồng thời có từ ngữ đã thay đổi một số thành phần cấu tạo như phong điều vũ thuận, nhất phàm phong thuận/ nhất lộ thuận phong trong tiếng Hán tương đương với mưa thuận gió hòa, thuận buồm xuôi gió trong tiếng Việt.
Sưu tầm: Bài viết của PGS Tiến Sỹ Phạm Ngọc Hàm – Giảng Viên Trường Đại Học Ngoại Ngữ HN
Mong bão Yagi sớm tan và mọi người ở vùng bão đi qua được an toàn.
Hà nội, 7/9/2024




